tin tức

Các phân khúc thị trường khác nhau có những yêu cầu khác nhau về chất lượng và chi phí amoniac.

Kể từ năm 2022, quy hoạch dự án amoniac xanh trong nước đã được triển khai, xét thấy thời gian xây dựng của dự án nói chung là từ 2 đến 3 năm, dự án amoniac xanh trong nước sắp bắt đầu sản xuất tập trung. Ngành dự đoán rằng đến năm 2024, amoniac xanh trong nước sẽ đạt được hàng loạt gia nhập thị trường và khả năng cung cấp sẽ đạt gần 1 triệu tấn/năm vào năm 2025. Từ góc độ nhu cầu thị trường về amoniac tổng hợp, các phân khúc thị trường khác nhau có những khác biệt khác nhau. yêu cầu về chất lượng sản phẩm và giá cả của amoniac tổng hợp, đồng thời cũng cần bắt đầu từ đặc điểm xu hướng của từng liên kết thị trường để khám phá cơ hội thị trường của amoniac xanh.

Dựa trên mô hình cung và cầu tổng thể của amoniac tổng hợp ở Trung Quốc, nhu cầu chất lượng sản phẩm của từng phân khúc thị trường và chi phí của amoniac, nghiên cứu của NENG Jing chỉ phân tích lợi nhuận và không gian thị trường của amoniac xanh theo từng hướng thị trường để tham khảo trong ngành.

01 Thị trường amoniac xanh có 3 hướng chính

Ở giai đoạn này, cung và cầu của thị trường amoniac tổng hợp trong nước tương đối cân bằng và có áp lực dư thừa công suất nhất định.

Về phía cầu, mức tiêu thụ rõ ràng tiếp tục tăng. Theo Cục Thống kê Quốc gia và dữ liệu hải quan, thị trường amoniac tổng hợp bị chi phối bởi tiêu dùng trong nước và mức tiêu thụ amoniac tổng hợp trong nước rõ ràng sẽ tăng khoảng 1% mỗi năm từ năm 2020 đến năm 2022, đạt khoảng 53,2 triệu tấn vào năm 2022. Đến năm 2025, với việc mở rộng sản xuất caprolactam và các thiết bị hạ nguồn khác, dự kiến ​​sẽ hỗ trợ tăng trưởng tiêu thụ amoniac tổng hợp và mức tiêu thụ rõ ràng sẽ đạt 60 triệu tấn.

Về phía cung, tổng công suất sản xuất amoniac tổng hợp đang ở giai đoạn “chạm đáy”. Theo dữ liệu của Hiệp hội Công nghiệp Phân bón Nitơ, kể từ khi mở cửa năng lực sản xuất amoniac tổng hợp lạc hậu ở Trung Quốc trong giai đoạn “Kế hoạch 5 năm lần thứ 13”, việc điều chỉnh cơ cấu năng lực sản xuất đã được hoàn thành vào năm 2022 và việc sản xuất đã hoàn thành. công suất amoniac tổng hợp lần đầu tiên chuyển từ giảm sang tăng, phục hồi từ 64,88 triệu tấn/năm năm 2021 lên 67,6 triệu tấn/năm và hơn 4 triệu tấn/năm công suất hàng năm (không bao gồm amoniac xanh) là dự định hạ cánh. Đến năm 2025, năng lực sản xuất trên 70 triệu tấn/năm, nguy cơ dư thừa công suất cao.

Nông nghiệp, công nghiệp hóa chất và năng lượng sẽ là ba hướng thị trường chính của amoniac tổng hợp và amoniac xanh. Các lĩnh vực nông nghiệp và hóa chất tạo thành thị trường chứng khoán amoniac tổng hợp. Theo dữ liệu của Zhuochuang Information, vào năm 2022, mức tiêu thụ amoniac tổng hợp trong lĩnh vực nông nghiệp sẽ chiếm khoảng 69% tổng lượng tiêu thụ amoniac tổng hợp ở Trung Quốc, chủ yếu để sản xuất urê, phân lân và các loại phân bón khác; Việc tiêu thụ amoniac tổng hợp trong ngành hóa chất chiếm khoảng 31%, chủ yếu được sử dụng trong sản xuất các sản phẩm hóa học như axit nitric, caprolactam và acrylonitrile. Ngành năng lượng là thị trường gia tăng trong tương lai cho amoniac tổng hợp. Theo thống kê và tính toán của Nghiên cứu năng lượng, ở giai đoạn này, mức tiêu thụ amoniac tổng hợp trong lĩnh vực năng lượng vẫn chưa đến 0,1% tổng mức tiêu thụ amoniac tổng hợp và đến năm 2050, tỷ lệ tiêu thụ amoniac tổng hợp trong lĩnh vực năng lượng dự kiến ​​sẽ đạt hơn 25% và các kịch bản ứng dụng tiềm năng chủ yếu bao gồm chất mang lưu trữ hydro, nhiên liệu vận tải và quá trình đốt cháy pha tạp amoniac trong các nhà máy nhiệt điện.

02 Nhu cầu nông nghiệp – Kiểm soát chi phí hạ nguồn mạnh mẽ, tỷ suất lợi nhuận amoniac xanh nhỏ hơn một chút, nhu cầu amoniac trong lĩnh vực nông nghiệp tương đối ổn định. Kịch bản tiêu thụ amoniac trong lĩnh vực nông nghiệp chủ yếu bao gồm việc sản xuất phân urê và phân lân amoni. Trong số đó, sản xuất urê là kịch bản tiêu thụ amoniac lớn nhất trong lĩnh vực nông nghiệp và cứ 1 tấn urê sản xuất thì 0,57-0,62 tấn amoniac được tiêu thụ. Theo Cục Thống kê Quốc gia, từ năm 2018 đến 2022, sản lượng urê trong nước dao động quanh mức 50 triệu tấn/năm, nhu cầu amoniac tổng hợp tương ứng khoảng 30 triệu tấn/năm. Lượng amoniac tiêu thụ của phân bón amoni photphat khoảng 5 triệu tấn/năm cũng tương đối ổn định.

Việc sản xuất phân bón nitơ trong lĩnh vực nông nghiệp có yêu cầu tương đối thoải mái về độ tinh khiết và chất lượng của nguyên liệu amoniac. Theo tiêu chuẩn quốc gia GB536-88, amoniac lỏng có sản phẩm xuất sắc, sản phẩm hạng nhất, sản phẩm đủ tiêu chuẩn ba loại, hàm lượng amoniac đạt 99,9%, 99,8%, 99,6% trở lên. Phân đạm, chẳng hạn như urê, có yêu cầu rộng hơn về chất lượng và độ tinh khiết của sản phẩm, và các nhà sản xuất thường yêu cầu nguyên liệu thô amoniac lỏng để đạt được loại sản phẩm đủ tiêu chuẩn. Tổng chi phí sử dụng amoniac trong nông nghiệp tương đối thấp. Từ góc độ cung cấp amoniac và chi phí amoniac, urê trong nước và một số nhà sản xuất phân bón amoni photphat có nhà máy amoniac tự xây dựng, chi phí amoniac phụ thuộc vào giá thị trường của than, khí đốt tự nhiên và hiệu quả của nhà máy amoniac , chi phí của amoniac thường là 1500 ~ 3000 nhân dân tệ/tấn. Nhìn chung, giá nguyên liệu amoniac trong lĩnh vực nông nghiệp có thể chấp nhận được là dưới 4000 nhân dân tệ/tấn. Theo dữ liệu sản phẩm số lượng lớn của cộng đồng doanh nghiệp, từ năm 2018 đến năm 2022, giá urê ở mức cao nhất khoảng 2.600 NDT/tấn và giá thấp nhất khoảng 1.700 NDT/tấn. Nghiên cứu năng lượng kết hợp với các giai đoạn khác nhau của chi phí nguyên liệu thô, chi phí xử lý và các yếu tố khác, nếu không bị lỗ, urê ở mức giá cao nhất và thấp nhất tương ứng với chi phí amoniac khoảng 3900 nhân dân tệ/tấn đến 2200 nhân dân tệ/tấn, trong chi phí amoniac xanh dòng và dưới mức.


Thời gian đăng: 25-12-2023